Bảo hiểm cháy nổ, bắt buộc

BẢNG TÓM TẮT VỀ SẢN PHẨM

(Chi tiết xin vui lòng xem tại Quy tắc Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Tại đây)

Chính phủ ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP ngày 6/9/2023 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Xem tại đây

1. Tên sản phẩm

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

2. Mã nghiệp vụ

 

3. Đối tượng bảo hiểm

- Nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị;

- Máy móc thiết bị

- Hàng hóa, vật tư và các tài sản khác

4. Phạm vi bảo hiểm

Bồi thường cho những thiệt hại vật chất bất ngờ xảy ra đối với những tài sản được bảo hiểm bởi các rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt gây ra.

5. Số tiền bảo hiểm

 Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm;

-    Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa:

-    Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận

6. Các loại trừ bảo hiểm

Xem chi tiết tại Quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

7. Quyền của bên mua bảo hiểm

- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm.

- Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của Hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

- Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.

- Khởi kiện dân sự đối với doanh nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không đúng quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan

8. Hiệu lực bảo hiểm

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

 

 

Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc 

Phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Biểu phí ban hành kèm theo Quyết định này là mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm.  

Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.

 

Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính toán cụ thể như sau:

a) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được thu trước 75% số phí bảo hiểm tính trên cơ sở giá trị tối đa này.

b) Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối đa được thông báo theo quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều 4 Quy tắc này, doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính lại nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm được tính lại này thấp hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Tuy nhiên, số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.

c) Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân tính đến thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm này.

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ sách kế toán để kiểm tra các số liệu đã được thông báo.

 

Đang được cập nhật

 

THỦ TỤC BỒI THƯỜNG

Hồ sơ yêu cầu bồi thường

-    Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm;

-    Giấy chứng nhận bảo hiểm;

-    Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền;

-    Biên bản giám định nguyên nhân tổn thất của cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

-    Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại;

-    Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Bảo Minh (nếu có).

Thời hạn yêu cầu bồi thường và thanh toán tiền bảo hiểm.

-    Thời hạn yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm là một (01) năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

-    Thời hạn thanh toán tiền bồi thường của Bảo Minh là mười lăm (15) ngày kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ, thời hạn thanh toán tiền bồi thường không quá bốn mươi lăm (45) ngày.

-    Trường hợp từ chối bồi thường, Bảo Minh phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm biết lý do trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường.

Chương trình "Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt" của Bảo Minh bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trước những tổn thất xảy ra do các rủi ro được liệt kê cụ thể bao gồm: Cháy; Nổ; Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào; Gây rối đình công, bế xưởng; Tổn hại do hành động ác ý; Động đất hay núi lửa phun; Giông và bão; Giông,bão, lụt;  Tràn nước từ các thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn nước; Đâm Va chạm xe cộ hay súc vật; …
Ngoài Cháy, nổ là rủi ro cơ bản bắt buộc phải tham gia theo thông tư 220/2010/TT-BTC, khách hàng có thể lựa chọn tham gia các rủi ro còn lại.

 

YÊU CẦU TƯ VẤN QUA ĐIỆN THOẠI

NHÓM NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM